Phẫu thuật nội soi ổ bụng là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật nội soi ổ bụng

Phẫu thuật nội soi ổ bụng là một phương pháp phẫu thuật tiên tiến được thực hiện thông qua ống nội soi được chèn qua các ống thông qua các cắt nhỏ trên da. Thôn...

Phẫu thuật nội soi ổ bụng là một phương pháp phẫu thuật tiên tiến được thực hiện thông qua ống nội soi được chèn qua các ống thông qua các cắt nhỏ trên da. Thông qua ống nội soi, các công cụ nhỏ được sử dụng để xem và điều chỉnh các cơ quan và mô trong ổ bụng. Phẫu thuật nội soi ổ bụng ít xâm lấn hơn so với các phương pháp phẫu thuật truyền thống, giúp giảm đau và thời gian hồi phục sau phẫu thuật. Nó thường được sử dụng để thực hiện các thủ thuật như cắt bỏ ruột thừa, tái tạo túi mật, cắt bỏ tụy, hoặc điều trị các bệnh lý trong ổ bụng khác.
Trong phẫu thuật nội soi ổ bụng, người bệnh được đặt dưới tình trạng hóa giảm hoặc gây tê toàn thân. Sau đó, các ống nội soi mỏng, linh hoạt được chèn qua các cắt nhỏ (khoảng từ 0,5 đến 1,5 cm) trên da của bệnh nhân.

Có hai loại chủ yếu của phẫu thuật nội soi ổ bụng:

1. Laparoscopy (hay còn được gọi là phẫu thuật cắt mí): Trong quy trình này, một ống nội soi được chèn qua một cắt nhỏ để giám sát và tiến hành các thao tác phẫu thuật. Chủng ngữ "laparoscopy" bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp "lapara" nghĩa là ổ bụng và "skopein" nghĩa là nhìn vào. Bằng cách sử dụng một đèn nhỏ và một camera, bác sĩ có thể thăm dò và ảo hóa hình ảnh trên màn hình.

2. NOTES (Natural Orifice Translumenal Endoscopic Surgery - Phẫu thuật nội soi qua các lỗ tự nhiên): Trong quy trình này, các ống nội soi được chèn thông qua các lỗ tự nhiên trên cơ thể như miệng, âm đạo, trực tràng hoặc hậu quả trực tràng. Phương pháp này giúp giảm thiểu việc gây chấn thương cho da và mô mỡ, làm cho quá trình phục hồi sau phẫu thuật nhanh chóng hơn.

Các lợi ích của phẫu thuật nội soi ổ bụng bao gồm:

- Đau ít: Do cắt nhỏ hơn và xâm nhập vào da ít hơn, phẫu thuật nội soi gây đau ít hơn so với phẫu thuật truyền thống.
- Thời gian hồi phục nhanh: Vì phẫu thuật ít xâm lấn hơn, thời gian phục hồi sau phẫu thuật ngắn hơn và bệnh nhân có thể trở lại hoạt động bình thường nhanh chóng hơn.
- Mất máu ít: Do kỹ thuật nội soi chính xác và ít xâm lấn, mức độ mất máu trong quá trình phẫu thuật thường ít hơn.
- Mức độ mệt mỏi ít: Do kỹ thuật xâm nhập ít hơn, bệnh nhân thường trải qua quá trình phẫu thuật mà không cần quá mệt mỏi.
- Tổn thương mô mất ít: Phẫu thuật nội soi giúp giảm thiểu tổn thương và mất mát mô, khiến cho quá trình phục hồi sau phẫu thuật ít đau đớn và nhanh chóng hơn.

Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi ổ bụng không phải lúc nào cũng là phương pháp tốt nhất, có những trường hợp mà phẫu thuật truyền thống vẫn được ưu tiên áp dụng. Quyết định phẫu thuật và phương pháp được sử dụng sẽ phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe cụ thể của bệnh nhân và yêu cầu của cuộc phẫu thuật.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật nội soi ổ bụng":

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA HAI ĐƯỜNG NGỰC – BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi qua hai đường ngực bụng để điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả kết quả 20 trường hợp được phẫu  thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản do ung thư tại Khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2/ 2020 đến tháng 2/2020. Kết quả: Tổng số 20 bệnh nhân nam đầu tiên được phẫu thuật, 100% bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng sấp thì ngực, nằm ngửa, dạng chân ở thì bụng. Tất cả các trường hợp đều thực hiện thành công với 19 trường hợp để miệng nối ở cổ, 1 trường hợp miệng nối trong ngực. Thời gian mổ trung bình 280 ± 20 phút, thời gian nằm viện trung bình là 9,4 ±2,1ngày. Không có tai biến trong mổ. Biến chứng rò miệng nối 1trường hợp (5% ),tràn dịch màng phổi 1 trường hợp (5%). Kết luận: Phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản tạo hình điều trị ung thư thực quản là phẫu thuật ít xâm hại, an toàn và hiệu quả, sau mổ phục hồi sớm, ít có biến chứng nặng.
#Cắt thực quản #phẫu thuật nội soi #ung thư thực quản
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG VIÊM RUỘT THỪA TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị biến chứng viêm ruột thừa tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu 82 trường hợp được phẫu  thuật nội soi để  điều trị các biến chứng viêm ruột thừa trong 3 năm tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Biến chứng viêm ruột thừa gặp ở cả nam và nữ, tỉ lệ nam/ nữ là 1,4/1. Vị trí thủng ở thân ruột thừa hay gặp nhất (68,3%). Trong phẫu thuật cắt ruột thừa, kẹp gốc ruột thừa bằng hemolock là chủ yếu (90,2%), thời gian mổ trung bình là 65,1±  15,2 phút, thời gian nằm viện trung bình là 5,68 ± 1,2 ngày. Không có tai biến trong mổ, không có tử vong. Tỉ lệ biến chứng là 7,3%. Kết quả tốt là 92,7%, trung bình là 7,3%, xấu 0%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị biến chứng viêm ruột thừa là phẫu thuật ít xâm hại, an toàn và hiệu quả
#Viêm phúc mạc ruột thừa #áp xe ruột thừa #phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa #phẫu thuật nội soi ổ bụng
U xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng sau phẫu thuật nội soi bóc u xơ tử cung có dùng máy nghiền bệnh phẩm
U xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng là bệnh lý hiếm gặp khi phát hiện nhiều khối u tế bào cơ trơn nằm rải rác trong khoang bụng. Đây là bệnh lý ít gặp. Chúng tôi xin báo cáo một ca bệnh U xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng xảy ra sau phẫu thuật nội soi bóc u xơ tử cung. Bệnh nhân 42 tuổi, có 2 con. Năm 2015 được mổ nội soi bóc u xơ tử cung. Năm 2020 đi khám bệnh vì đau bụng hạ vị. Siêu âm và chụp cộng hưởng từ tiểu khung nghĩ tới u xơ tử cung tái phát. Bệnh nhân được chỉ định mổ cắt tử cung. Mở bụng thấy tử cung bình thường, sát sừng trái tử cung dính vào thành bụng ở vị trí chọc trocart cũ có vài nhân xơ nhỏ 1-2cm. Trong bụng có nhiều khối u không liên tục với tử cung ở các vị trí sau phúc mạc thành bụng sát trực tràng và trước bàng quang. Kết quả giải phẫu bệnh là các khối u cơ nhẵn lành tính. Đây là một trường hợp được nhận định là u xơ ký sinh ở phúc mạc thành bụng sau phẫu thuật nội soi bóc u xơ tử cung có lấy bệnh phẩm bằng máy nghiền. Trường hợp này hiếm gặp. Khi lấy u xơ khỏi bụng bằng máy nghiền, những mảnh nhỏ của khối u đã phát tán ra ổ phúc mạc, ký sinh dưới phúc mạc thành bụng và phát triển thành những khối u to, được phát hiện sau 65 tháng. Khối u xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng thường phát triển không có triệu chứng. Sau phẫu thuật nội soi bóc u có sử dụng máy nghiền bệnh phẩm, khuyến cáo bệnh nhân phải khám phụ khoa định kỳ trong thời gian dài để phát hiện sớm bệnh lý này.
#U xơ tử cung #u xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng #phẫu thuật nội soi bóc u xơ tử cung #máy nghiền bệnh phẩm
UNG THƯ GAN VỠ, XUẤT HUYẾT Ổ BỤNG, ĐƯỢC TRỊ LIỆU HÓA DẦU KẾT HỢP THUYÊN TẮC MẠCH QUA CATHETER (TOCE) TẠI BỆNH VIỆN HOÀN MỸ ĐÀ NẴNG NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
TÓM TẮT:- HCC là dạng thường gặp ở ung thư gan.- Diễn tiến, di căn phức tạp, nhiều cơ quan. Tỉ lệ tử vong cao, nhanh- HCC vỡ, chảy máu ổ bụng, tụt huyết áp, choáng,… diễn tiến rất nhanh, phức tạp, trầm trọng, nguy cơ tử vong rất cao.- Chẩn đoán nhanh, chính xác, và can thiệp điều trị - TOCE kịp thời mới có thể cứu sống bệnh nhân.- Chúng tôi báo cáo một trường hợp: Bệnh nhân nam 79 tuổi, vào cấp cứu vì đau bụng, choáng. Bệnh nhân được khám, chụp CT scanner cấp cứu, chẩn đoán: HCC vỡ, đang chảy máu/ nhịp chậm xoang, và được điều trị-TOCE kịp thời, và được cứu sống.- Theo dõi định kì, xét TOCE củng cố cũng là một vấn đề nan giải.
#Ung thư tế bào gan #Chụp cắt lớp vi tính #Chụp mạch máu số hóa xóa nền #Trị liệu hóa dầu kết hợp thuyên tắc mạch qua catheter #phẫu thuật nội soi tiêu hoá #hút máu tụ
18. Kết quả phẫu thuật nội soi qua ổ bụng đặt lưới trước phúc mạc điều trị thoát vị bẹn tái phát: Hồi cứu 31 ca bệnh
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 167 Số 6 - 2023
Phẫu thuật nội soi được áp dụng để thay thế mổ mở trong điều trị thoát vị bẹn với lợi điểm là không căng, hồi phục nhanh, nằm viện ngắn, ít tái phát. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn tái phát còn nhiều tranh luận. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi đặt lưới trước phúc mạc qua ổ bụng (TAPP) điều trị thoát vị bẹn tái phát. Nghiên cứu hồi cứu 31 trường hợp được mổ tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2018 đến 12/2022. Kết quả cho thấy: 100% nam, tuổi trung bình 63,3 (dao động 25 - 84) tuổi. ASA loại I, II, III lần lượt là 45,1%, 45,1%, 9,8%; tiền sử mổ mở phương pháp Bassini, Lichtenstein lần lượt là 87,1% và 12,9%. Tỷ lệ thoát vị bẹn một bên, cả hai bên lần lượt là 83,8% và 16,2%. Đường kính lỗ thoát vị dưới 3,5cm là 100%. Không trường hợp nào chuyển mổ mở với thời gian mổ 78,3 ± 12,2 (dao động 45 - 157) phút; 83,8% trung tiện ≤ 12 tiếng; đau sau mổ mức nhẹ, nặng và không đau là 87,1%, 9,7% và 3,2%. Thời gian nằm viện trung bình 4,7 (3 - 9) ngày. Kết quả tốt, khá và trung bình lần lượt là 87,1%, 9,7%, 3,2% và không biến chứng sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua ổ bụng đặt lưới trước phúc mạc là khả thi, an toàn, ít biến chứng gần và xa trong điều trị thoát vị bẹn tái phát.
#Thoát vị #thoát vị bẹn #tái phát #TAPP #phẫu thuật nội soi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT NON DO BÃ THỨC ĂN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 529 Số 1 - Trang - 2023
Mục tiêu: đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột non do bã thức ăn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu trên 76 bệnh nhân được chẩn đoán tắc ruột non do bã thức ăn và được ứng dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng để điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn từ 05/2018 đến 10/2022. Kết quả: Tắc ruột do bã thức ăn vị trí ở hồi tràng, hỗng tràng, hỗng tràng + hồi tràng lần lượt là 43,4%, 51,3%, và 5,3%. Bã thức ăn ở 1 vị trí chiếm đa số 94,7%, ở 2 vị trí chiếm 5,3%. Phẫu thuật nội soi hoàn toàn (39,5%), phẫu thuật nội soi hỗ trợ (60,5%). Đẩy bã thức ăn xuống đại tràng được áp dụng cho 36,8% trường hợp, mở ruột lấy bã thức ăn được áp dụng cho 63,2%. Phẫu thuật nội soi hoàn toàn và nội soi hỗ trợ giúp bệnh nhân sớm phục hồi sớm, thời gian ăn sau mổ trung bình của 2 nhóm lần lượt là 2,38 ± 0,78 ngày và 3,55 ± 1,49 ngày, thời gian nằm viện trung bình sau mổ lần lượt là 5,17 ± 1,76 ngày và 7,13 ± 4,90 ngày. Tỷ lệ tai biến, biến chứng sau mổ thấp, rách thanh mạc ruột 6,5%, nhiễm khuẩn vết mổ 2,6%, tắc ruột sớm sau mổ 1,3%. Kết luận: Ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột do bã thức ăn ở nhóm bệnh nhân lựa chọn là an toàn, khả thi, giúp bệnh nhân nhanh phục hồi, tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp.
#phẫu thuật nội soi #tắc ruột non #bã thức ăn
CẮT THỰC QUẢN NỘI SOI QUA HAI ĐƯỜNG NGỰC-BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN: KINH NGHIỆM QUA 50 TRƯỜNG HỢP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt thực quản nội soi qua hai đường ngực-bụng để điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 trường hợp được phẫu  thuật cắt thực quản nội soi để  điều trị ung thư thực quản trong 2 năm tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2/ 2020 đến tháng 2/2022. Kết quả: 100% bệnh nhân là nam giới được phẫu thuật, 100% bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng sấp sang trái 45 độ thì ngực, nằm ngửa, dạng chân ở thì bụng. Thời gian mổ trung bình 290 phút, thời gian nằm viện trung bình là 9,8ngày. Không có tai biến trong mổ. Tỉ lệ biến chứng là 16%, biến chứng rò miệng nối 3 trường hợp (6% ),tràn dịch màng phổi 1 trường hợp (2% ). Kết luận: Phẫu thuật nội soi ngực - bụng cắt thực quản tạo hình điều trị ung thư thực quản là phẫu thuật ít xâm hại, an toàn và hiệu quả
#Ung thư thực quản #cắt thực quản #phẫu thuật nội soi ổ bụng #phẫu thuật nội soi ngực
KẾT QUẢ NỘI SOI CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ Ổ BỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chỉđịnh và đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi chẩn đoán bệnh lý ổ bụng tại bệnh viện đại học Y  Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, bệnh nhân được phẫu thuật nội soi chẩn đoán bệnh lý ổ bụng tại Bệnh viện Đại học Y  Hà Nội từ 2015 đến 2019. Kết quả nghiên cứu: Kết quả nội soi ổ bụng chẩn đoán 38 bệnh nhân, trong đó có 34(89,5%) bệnh nhân là lao phúc mạc, có 3(7,9%) bệnh nhân kết quả là viêm mạn tính và 1(2,6%) bệnh nhân là ung thư di căn phúc mạc. Tuổi trung bình 52,3 ± 17,8. Tỉ lệ Nữ/Nam là 1,1/1. Thời gian phẫu thuật trung bình 49,5 ± 9,1 phút. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 4,6 ± 1,2 ngày. Không gặp biến chứng trong và sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi chẩn đoán bệnh lý ổ bụng là phương pháp an toàn, hiệu quả và chính xác giúp chẩn đoán nguyên nhân các bệnh lý ổ bụng.
#nội soi ổ bụng chẩn đoán #phẫu thuật nội soi ổ bụng chẩn đoán
SO SÁNH NHU CẦU SỬ DỤNG GIÃN CƠ TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TRÊN BỆNH NHÂN CÓ HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THEO DÕI BẰNG MÁY TOF WATCH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Phẫu thuật nội soi ổ bụng cần giãn cơ để duy trì trường phẫu thuật, ổn định tim mạch và bảo đảm thông khí trong lúc bơm hơi. Trước đây thuốc giãn cơ được sử dụng lúc khởi mê và bổ sung trong duy trì mê dựa vào kinh nghiệm lâm sàng, động học của thuốc. Máy TOF Watch cho phép đánh giá mức độ giãn cơ và hướng dẫn bổ sung thuốc dựa vào các thông số khách quan. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm so sánh nhu cầu sử dụng thuốc giãn cơ trong phẫu thuật nội soi ổ bụng có hoặc không được theo dõi bằng máy TOF Watch. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên trên 60 bệnh nhân, chia làm 2 nhóm, tại Bệnh Viện Việt Đức từ tháng 4 – 11/2017. Kết quả: tỷ lệ tuổi, giới, ASA, thời gian phẫu thuật, thời gian gây mê tương tự nhau ở hai nhóm. Đánh giá của phẫu thuật viên về tình trạng phẫu trường giữa 2 nhóm cũng không có sự khác biệt. Nhóm được theo dõi bằng máy TOF Watch có tổng lượng giãn cơ sử dụng trong mổ ít hơn so với nhóm theo dõi bằng lâm sàng 45,327 ± 5,298 (mg) so với 46,524 ± 5,386(mg). Lượng thuốc giãn cơ sử dụng trong mổ theo cân nặng và thời gian cũng tương tự (0,216 ± 0,361 mg/kg/h so với 0,224 ± 0,362 mg/kg/h), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết luận bệnh nhân được theo dõi bằng máy TOF Watch có lượng thuốc giãn cơ sử dụng trong mổ ít hơn nhóm theo dõi bằng lâm sàng nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
#phẫu thuật nội soi #giãn cơ #máy TOF Watch
Tổng số: 40   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4