Phẫu thuật nội soi ổ bụng là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật nội soi ổ bụng

Phẫu thuật nội soi ổ bụng là một phương pháp phẫu thuật tiên tiến được thực hiện thông qua ống nội soi được chèn qua các ống thông qua các cắt nhỏ trên da. Thôn...

Phẫu thuật nội soi ổ bụng là một phương pháp phẫu thuật tiên tiến được thực hiện thông qua ống nội soi được chèn qua các ống thông qua các cắt nhỏ trên da. Thông qua ống nội soi, các công cụ nhỏ được sử dụng để xem và điều chỉnh các cơ quan và mô trong ổ bụng. Phẫu thuật nội soi ổ bụng ít xâm lấn hơn so với các phương pháp phẫu thuật truyền thống, giúp giảm đau và thời gian hồi phục sau phẫu thuật. Nó thường được sử dụng để thực hiện các thủ thuật như cắt bỏ ruột thừa, tái tạo túi mật, cắt bỏ tụy, hoặc điều trị các bệnh lý trong ổ bụng khác.
Trong phẫu thuật nội soi ổ bụng, người bệnh được đặt dưới tình trạng hóa giảm hoặc gây tê toàn thân. Sau đó, các ống nội soi mỏng, linh hoạt được chèn qua các cắt nhỏ (khoảng từ 0,5 đến 1,5 cm) trên da của bệnh nhân.

Có hai loại chủ yếu của phẫu thuật nội soi ổ bụng:

1. Laparoscopy (hay còn được gọi là phẫu thuật cắt mí): Trong quy trình này, một ống nội soi được chèn qua một cắt nhỏ để giám sát và tiến hành các thao tác phẫu thuật. Chủng ngữ "laparoscopy" bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp "lapara" nghĩa là ổ bụng và "skopein" nghĩa là nhìn vào. Bằng cách sử dụng một đèn nhỏ và một camera, bác sĩ có thể thăm dò và ảo hóa hình ảnh trên màn hình.

2. NOTES (Natural Orifice Translumenal Endoscopic Surgery - Phẫu thuật nội soi qua các lỗ tự nhiên): Trong quy trình này, các ống nội soi được chèn thông qua các lỗ tự nhiên trên cơ thể như miệng, âm đạo, trực tràng hoặc hậu quả trực tràng. Phương pháp này giúp giảm thiểu việc gây chấn thương cho da và mô mỡ, làm cho quá trình phục hồi sau phẫu thuật nhanh chóng hơn.

Các lợi ích của phẫu thuật nội soi ổ bụng bao gồm:

- Đau ít: Do cắt nhỏ hơn và xâm nhập vào da ít hơn, phẫu thuật nội soi gây đau ít hơn so với phẫu thuật truyền thống.
- Thời gian hồi phục nhanh: Vì phẫu thuật ít xâm lấn hơn, thời gian phục hồi sau phẫu thuật ngắn hơn và bệnh nhân có thể trở lại hoạt động bình thường nhanh chóng hơn.
- Mất máu ít: Do kỹ thuật nội soi chính xác và ít xâm lấn, mức độ mất máu trong quá trình phẫu thuật thường ít hơn.
- Mức độ mệt mỏi ít: Do kỹ thuật xâm nhập ít hơn, bệnh nhân thường trải qua quá trình phẫu thuật mà không cần quá mệt mỏi.
- Tổn thương mô mất ít: Phẫu thuật nội soi giúp giảm thiểu tổn thương và mất mát mô, khiến cho quá trình phục hồi sau phẫu thuật ít đau đớn và nhanh chóng hơn.

Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi ổ bụng không phải lúc nào cũng là phương pháp tốt nhất, có những trường hợp mà phẫu thuật truyền thống vẫn được ưu tiên áp dụng. Quyết định phẫu thuật và phương pháp được sử dụng sẽ phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe cụ thể của bệnh nhân và yêu cầu của cuộc phẫu thuật.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật nội soi ổ bụng":

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA HAI ĐƯỜNG NGỰC – BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi qua hai đường ngực bụng để điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả kết quả 20 trường hợp được phẫu  thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản do ung thư tại Khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2/ 2020 đến tháng 2/2020. Kết quả: Tổng số 20 bệnh nhân nam đầu tiên được phẫu thuật, 100% bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng sấp thì ngực, nằm ngửa, dạng chân ở thì bụng. Tất cả các trường hợp đều thực hiện thành công với 19 trường hợp để miệng nối ở cổ, 1 trường hợp miệng nối trong ngực. Thời gian mổ trung bình 280 ± 20 phút, thời gian nằm viện trung bình là 9,4 ±2,1ngày. Không có tai biến trong mổ. Biến chứng rò miệng nối 1trường hợp (5% ),tràn dịch màng phổi 1 trường hợp (5%). Kết luận: Phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản tạo hình điều trị ung thư thực quản là phẫu thuật ít xâm hại, an toàn và hiệu quả, sau mổ phục hồi sớm, ít có biến chứng nặng.
#Cắt thực quản #phẫu thuật nội soi #ung thư thực quản
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG VIÊM RUỘT THỪA TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị biến chứng viêm ruột thừa tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu 82 trường hợp được phẫu  thuật nội soi để  điều trị các biến chứng viêm ruột thừa trong 3 năm tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Biến chứng viêm ruột thừa gặp ở cả nam và nữ, tỉ lệ nam/ nữ là 1,4/1. Vị trí thủng ở thân ruột thừa hay gặp nhất (68,3%). Trong phẫu thuật cắt ruột thừa, kẹp gốc ruột thừa bằng hemolock là chủ yếu (90,2%), thời gian mổ trung bình là 65,1±  15,2 phút, thời gian nằm viện trung bình là 5,68 ± 1,2 ngày. Không có tai biến trong mổ, không có tử vong. Tỉ lệ biến chứng là 7,3%. Kết quả tốt là 92,7%, trung bình là 7,3%, xấu 0%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị biến chứng viêm ruột thừa là phẫu thuật ít xâm hại, an toàn và hiệu quả
#Viêm phúc mạc ruột thừa #áp xe ruột thừa #phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa #phẫu thuật nội soi ổ bụng
SO SÁNH NHU CẦU SỬ DỤNG GIÃN CƠ TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TRÊN BỆNH NHÂN CÓ HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THEO DÕI BẰNG MÁY TOF WATCH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Phẫu thuật nội soi ổ bụng cần giãn cơ để duy trì trường phẫu thuật, ổn định tim mạch và bảo đảm thông khí trong lúc bơm hơi. Trước đây thuốc giãn cơ được sử dụng lúc khởi mê và bổ sung trong duy trì mê dựa vào kinh nghiệm lâm sàng, động học của thuốc. Máy TOF Watch cho phép đánh giá mức độ giãn cơ và hướng dẫn bổ sung thuốc dựa vào các thông số khách quan. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm so sánh nhu cầu sử dụng thuốc giãn cơ trong phẫu thuật nội soi ổ bụng có hoặc không được theo dõi bằng máy TOF Watch. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên trên 60 bệnh nhân, chia làm 2 nhóm, tại Bệnh Viện Việt Đức từ tháng 4 – 11/2017. Kết quả: tỷ lệ tuổi, giới, ASA, thời gian phẫu thuật, thời gian gây mê tương tự nhau ở hai nhóm. Đánh giá của phẫu thuật viên về tình trạng phẫu trường giữa 2 nhóm cũng không có sự khác biệt. Nhóm được theo dõi bằng máy TOF Watch có tổng lượng giãn cơ sử dụng trong mổ ít hơn so với nhóm theo dõi bằng lâm sàng 45,327 ± 5,298 (mg) so với 46,524 ± 5,386(mg). Lượng thuốc giãn cơ sử dụng trong mổ theo cân nặng và thời gian cũng tương tự (0,216 ± 0,361 mg/kg/h so với 0,224 ± 0,362 mg/kg/h), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết luận bệnh nhân được theo dõi bằng máy TOF Watch có lượng thuốc giãn cơ sử dụng trong mổ ít hơn nhóm theo dõi bằng lâm sàng nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
#phẫu thuật nội soi #giãn cơ #máy TOF Watch
18. Kết quả phẫu thuật nội soi qua ổ bụng đặt lưới trước phúc mạc điều trị thoát vị bẹn tái phát: Hồi cứu 31 ca bệnh
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 167 Số 6 - 2023
Phẫu thuật nội soi được áp dụng để thay thế mổ mở trong điều trị thoát vị bẹn với lợi điểm là không căng, hồi phục nhanh, nằm viện ngắn, ít tái phát. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn tái phát còn nhiều tranh luận. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi đặt lưới trước phúc mạc qua ổ bụng (TAPP) điều trị thoát vị bẹn tái phát. Nghiên cứu hồi cứu 31 trường hợp được mổ tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2018 đến 12/2022. Kết quả cho thấy: 100% nam, tuổi trung bình 63,3 (dao động 25 - 84) tuổi. ASA loại I, II, III lần lượt là 45,1%, 45,1%, 9,8%; tiền sử mổ mở phương pháp Bassini, Lichtenstein lần lượt là 87,1% và 12,9%. Tỷ lệ thoát vị bẹn một bên, cả hai bên lần lượt là 83,8% và 16,2%. Đường kính lỗ thoát vị dưới 3,5cm là 100%. Không trường hợp nào chuyển mổ mở với thời gian mổ 78,3 ± 12,2 (dao động 45 - 157) phút; 83,8% trung tiện ≤ 12 tiếng; đau sau mổ mức nhẹ, nặng và không đau là 87,1%, 9,7% và 3,2%. Thời gian nằm viện trung bình 4,7 (3 - 9) ngày. Kết quả tốt, khá và trung bình lần lượt là 87,1%, 9,7%, 3,2% và không biến chứng sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua ổ bụng đặt lưới trước phúc mạc là khả thi, an toàn, ít biến chứng gần và xa trong điều trị thoát vị bẹn tái phát.
#Thoát vị #thoát vị bẹn #tái phát #TAPP #phẫu thuật nội soi
MÔ TẢ ẢNH HƯỞNG CỦA BƠM CO2 LÊN MẠCH, HUYẾT ÁP TRÊN NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả những thay đổi trên mạch, huyết áp ở người bệnh (NB) phẫu thuật nội soi (PTNS) ổ bụng có bơm CO2 tại bệnh viện (BV) Xanh Pon năm 2021. Phương pháp: Quan sát 40 NB PTNS ổ bụng có bơm CO2 vào khoang phúc mạc (tốc độ bơm 2,3±0,36 lít/phút, áp lực bơm 11,13±0,42 mmHg) tại BV Xanh Pon năm 2021. Người bệnh được theo dõi trước, trong bơm và sau xả CO2 120 phút. Chỉ tiêu đánh giá: tần số mạch quay, huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương (HATTr), huyết áp trung bình (HATB). Kết quả: Mạch thay đổi ở các thời điểm (so với mạch nền): sau bơm hơi 10 phút (tăng 4,26%), sau xả hơi (tăng 2,06%), rút ống nội khí quản (tăng 7,01%). Huyết áp giảm nhiều tại thời điểm sau khởi mê với mức giảm HATB 19,99%; HATT 20,08%; HATTr 19,1%. Sau bơm hơi huyết áp tăng hơn so với trước bơm CO2 (sau bơm hơi 10 phút tăng HATB 5,8%; HATT 7,4%; HATTr 4,5%) và duy trì mức tăng trong suốt quá trình bơm. Thời điểm sau xả hơi (Tsx) huyết áp giảm so với thời điểm lên phẫu thuật (giảm HATB 3,6%; HATT 4,8%; HATTr 2,4%). Tại thời điểm rút ống NKQ huyết áp tăng cao (tăng HATB 5,5%; HATT 5,1%; HATTr 6,5%). Kết luận: Bơm CO2 vào khoang phúc mạc trên NB PTNS ổ bụng làm thay đổi đáng kể mạch, huyết áp tại một số thời điểm (sau bơm hơi 10 phút, sau xả hơi, rút ống NKQ).
#PTNS #ổ bụng #bơm CO2 #thay đổi mạch #huyết áp
Phẫu thuật nội soi để chẩn đoán dịch bụng trong kỷ nguyên hình ảnh hiện đại – một nghiên cứu hồi cứu tại một quốc gia có thu nhập thấp đến trung bình Dịch bởi AI
Annals of Medicine and Surgery - Tập 85 Số 3 - Trang 422-426
Giới thiệu:

Ứ dịch ổ bụng là hệ quả hoặc sự kết hợp của nhiều bệnh lý nền khác nhau. Phẫu thuật nội soi kết hợp sinh thiết màng bụng là công cụ để chẩn đoán nhanh chóng và chính xác.

Phương pháp:

Chúng tôi đã xác định hồi cứu bệnh nhân không thể chẩn đoán qua khám lâm sàng, xét nghiệm phòng thí nghiệm và các xét nghiệm hình ảnh.

Kết quả:

Tổng cộng có 103 bệnh nhân (55 nam và 48 nữ) đã được lựa chọn. Độ tuổi trung vị của nhóm nghiên cứu là 54 tuổi (phạm vi 38–64 tuổi). Các triệu chứng lâm sàng điển hình bao gồm sốt (58,2%), đau bụng (56,3%) và rối loạn tiêu hóa (62,1%). Tỷ lệ sốt và rối loạn tiêu hóa cao hơn ở nhóm bệnh nhân lao màng bụng (TB) so với nhóm ung thư di căn [(62,1% so với 12,5%, P=0.009) và (66,3% so với 12,5%, P=0.004)]. Đau bụng phổ biến hơn ở nhóm ung thư di căn so với các nhóm khác (100% so với 55,8%, P=0.020). Bệnh nhân ở nhóm TB và viêm mãn tính có số lượng tế bào hồng cầu và albumin trong máu thấp hơn (41 so với 42, P=0.039) so với nhóm ung thư di căn, tương ứng. Tỷ lệ độ dày thành ruột trên siêu âm và độ dày màng bụng trên chụp CT cao hơn ở nhóm ung thư so với nhóm lành tính (87,5% so với 7,4%, P=0.000) (75% so với 23,2%, P=0.005), tương ứng. Không có sự khác biệt về thể tích dịch màng bụng giữa hai nhóm (390 so với 340, P=0.058). Kết quả bệnh lý cho thấy 88,3%, 7,8% và 3,9% của TB màng bụng, ung thư di căn, và tổn thương viêm mãn tính, tương ứng. Thời gian nằm viện trung bình không khác biệt giữa hai nhóm (4 so với 3 ngày, P=0.051). Cả hai nhóm bệnh nhân không có biến chứng hay tử vong.

U xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng sau phẫu thuật nội soi bóc u xơ tử cung có dùng máy nghiền bệnh phẩm
U xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng là bệnh lý hiếm gặp khi phát hiện nhiều khối u tế bào cơ trơn nằm rải rác trong khoang bụng. Đây là bệnh lý ít gặp. Chúng tôi xin báo cáo một ca bệnh U xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng xảy ra sau phẫu thuật nội soi bóc u xơ tử cung. Bệnh nhân 42 tuổi, có 2 con. Năm 2015 được mổ nội soi bóc u xơ tử cung. Năm 2020 đi khám bệnh vì đau bụng hạ vị. Siêu âm và chụp cộng hưởng từ tiểu khung nghĩ tới u xơ tử cung tái phát. Bệnh nhân được chỉ định mổ cắt tử cung. Mở bụng thấy tử cung bình thường, sát sừng trái tử cung dính vào thành bụng ở vị trí chọc trocart cũ có vài nhân xơ nhỏ 1-2cm. Trong bụng có nhiều khối u không liên tục với tử cung ở các vị trí sau phúc mạc thành bụng sát trực tràng và trước bàng quang. Kết quả giải phẫu bệnh là các khối u cơ nhẵn lành tính. Đây là một trường hợp được nhận định là u xơ ký sinh ở phúc mạc thành bụng sau phẫu thuật nội soi bóc u xơ tử cung có lấy bệnh phẩm bằng máy nghiền. Trường hợp này hiếm gặp. Khi lấy u xơ khỏi bụng bằng máy nghiền, những mảnh nhỏ của khối u đã phát tán ra ổ phúc mạc, ký sinh dưới phúc mạc thành bụng và phát triển thành những khối u to, được phát hiện sau 65 tháng. Khối u xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng thường phát triển không có triệu chứng. Sau phẫu thuật nội soi bóc u có sử dụng máy nghiền bệnh phẩm, khuyến cáo bệnh nhân phải khám phụ khoa định kỳ trong thời gian dài để phát hiện sớm bệnh lý này.
#U xơ tử cung #u xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng #phẫu thuật nội soi bóc u xơ tử cung #máy nghiền bệnh phẩm
CẮT THỰC QUẢN NỘI SOI QUA HAI ĐƯỜNG NGỰC-BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN: KINH NGHIỆM QUA 50 TRƯỜNG HỢP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt thực quản nội soi qua hai đường ngực-bụng để điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 trường hợp được phẫu  thuật cắt thực quản nội soi để  điều trị ung thư thực quản trong 2 năm tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2/ 2020 đến tháng 2/2022. Kết quả: 100% bệnh nhân là nam giới được phẫu thuật, 100% bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng sấp sang trái 45 độ thì ngực, nằm ngửa, dạng chân ở thì bụng. Thời gian mổ trung bình 290 phút, thời gian nằm viện trung bình là 9,8ngày. Không có tai biến trong mổ. Tỉ lệ biến chứng là 16%, biến chứng rò miệng nối 3 trường hợp (6% ),tràn dịch màng phổi 1 trường hợp (2% ). Kết luận: Phẫu thuật nội soi ngực - bụng cắt thực quản tạo hình điều trị ung thư thực quản là phẫu thuật ít xâm hại, an toàn và hiệu quả
#Ung thư thực quản #cắt thực quản #phẫu thuật nội soi ổ bụng #phẫu thuật nội soi ngực
Điều trị sa sinh dục độ III-IV hai thì, phẫu thuật phục hồi thành âm đạo kết hợp nội soi treo tử cung trực tiếp vào thành bụng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 10 Số 3 - Trang 147-155 - 2012
Sa sinh dục là một bệnh khá phổ biến ở phụ nữ, đặc biệt tuổi tiền mãn và mãn kinh. Ứng dụng phẫu thuật nội soi vào điều trị bệnh lý này vẫn còn hạn chế; đã có nhiều tác giả mô tả kỹ thuật cố định tử cung vào mỏm nhô trong điều trị, tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi những tiêu chí kỹ thuật nghiêm ngặt và chi phí đắt tiền... Năm 2008 chúng tôi đã có đề tài "Kỹ thuật nội soi treo tử cung trực tiếp vào thành bụng trong điều trị sa sinh dục". Kỹ thuật này có nhiều ưu điểm tuy nhiên có một tỷ lệ sa thành âm đạo - bàng quang tái phát, do vậy từ tháng 1 năm 2010 chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu "Điều trị sa sinh dục độ III - IV hai thì, phẫu thuật phục hồi thành âm đạo kết hợp nội soi treo tử cung trực tiếp vào thành bụng". Mục tiêu: Trình bày kỹ thuật và đánh giá hiệu quả bước đầu của phương pháp Điều trị sa sinh dục độ III - IV hai thì, phẩu thuật phục hồi thành âm đạo kết hợp nội soi treo tử cung trực tiếp vào thành bụng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp với 33 bệnh nhân sa sinh dục độ III-IV. Kết quả: Trong số 33 bệnh nhân được điều trị, có đến 11/33 trường hợp (33,33%) trong độ tuổi 70-79; có 12/33 trường hợp (36,36%) độ tuổi 60-69 tuổi; có 20/33 trường hợp sa sinh dục độ IV (66,61%) ; có 13/33 trường hợp sa sinh dục độ III (39,39%). Cả 33 trường hợp (100%) đều được phẫu thuật thành công với thời gian phẫu thuật trung bình là 49,54 phút,(thì một 30,45 phút, thì hai 13,79 phút). Thời gian hồi phục sức khỏe là 8,72giờ. Không có tai biến nào xảy ra trong quá trình phẫu thuật, tất cả bệnh nhân đều hài lòng với kết quả phẫu thuật và không có trường hợp nào bị sa tử cung, sa âm đạo tái phát sau phẫu thuật. Kết luận: Đây là một kỹ thuật mới lần đầu tiên được áp dụng thành công tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam- CuBa Đồng Hới. Kỹ thuật đơn giản, phẫu thuật ít xâm lấn, hạn chế tai biến, rút ngắn thời gian phẫu thuật và phục hồi sức khỏe, mang tính thẩm mỹ và sự hài lòng cao. Kỹ thuật chỉ đòi hỏi các thiết bị phẫu thuật nội soi cơ bản, không làm tăng chi phí cho người bệnh và có thể áp dụng cho các cơ sở y tế có khả năng phẫu thuật nội soi từ cơ bản
#sa sinh dục #hai thì #phẫu thuật nội soi #treo tử cung #trực tiếp
UNG THƯ GAN VỠ, XUẤT HUYẾT Ổ BỤNG, ĐƯỢC TRỊ LIỆU HÓA DẦU KẾT HỢP THUYÊN TẮC MẠCH QUA CATHETER (TOCE) TẠI BỆNH VIỆN HOÀN MỸ ĐÀ NẴNG NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
TÓM TẮT:- HCC là dạng thường gặp ở ung thư gan.- Diễn tiến, di căn phức tạp, nhiều cơ quan. Tỉ lệ tử vong cao, nhanh- HCC vỡ, chảy máu ổ bụng, tụt huyết áp, choáng,… diễn tiến rất nhanh, phức tạp, trầm trọng, nguy cơ tử vong rất cao.- Chẩn đoán nhanh, chính xác, và can thiệp điều trị - TOCE kịp thời mới có thể cứu sống bệnh nhân.- Chúng tôi báo cáo một trường hợp: Bệnh nhân nam 79 tuổi, vào cấp cứu vì đau bụng, choáng. Bệnh nhân được khám, chụp CT scanner cấp cứu, chẩn đoán: HCC vỡ, đang chảy máu/ nhịp chậm xoang, và được điều trị-TOCE kịp thời, và được cứu sống.- Theo dõi định kì, xét TOCE củng cố cũng là một vấn đề nan giải.
#Ung thư tế bào gan #Chụp cắt lớp vi tính #Chụp mạch máu số hóa xóa nền #Trị liệu hóa dầu kết hợp thuyên tắc mạch qua catheter #phẫu thuật nội soi tiêu hoá #hút máu tụ
Tổng số: 41   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5